Đại Lý Gas Gia Đình Đường Thăng Long Quận Tân Bình chuyên giao lẻ các loại gas dân dụng 12kg tại nhà cho hộ gia đình, chung cư, căn hộ, chung cư cao cấp và giao sỉ gas dân dụng 12kg – gas công nghiệp 45kg cho quán ăn, nhà hàng, khách sạn, quán nhậu, văn phòng công ty, căn tin, bếp ăn công nghiệp… tại Quận Tân Bình, Tp. Hồ Chí Minh. Khách hàng có nhu cầu đổi gas vui lòng gọi (028) 6683 6644
Đại Lý Gas Gia Đình Đường Thăng Long Quận Tân Bình với dịch vụ giao gas chuyên nghiệp:
Đại Lý Gas Gia Đình Đường Thăng Long Quận Tân Bình giao gas nhanh và an toàn
Luôn giao gas Gia Đình chính hãng, có thương hiệu đảm bảo chất lượng
Bình gas chính hãng
Luôn cân bình gas tại nhà khách hàng, đảm bảo đủ ký
Cân bình gas tại nhà
Luôn kiểm tra rò rỉ gas mỗi khi giao gas để đảm bảo an toàn cho khách hàng
Kiểm tra rò rỉ bình gas
Đại Lý Gas Gia Đình Đường Thăng Long Quận Tân Bình luôn có hậu mãi chu đáo
- Có đội ngũ bảo trì định kỳ bếp gas, van gas, dây dẫn gas hoàn Toàn miễn phí.
- Sửa bếp gas miễn phí cho khách hàng trong suốt quá trình sử dụng.
- Được đội ngũ của đại lý gas Quận Tân Bình giao tận nhà.
- Hệ Thống giao gas 24 quận huyện Tp.Hồ Chí Minh.
- Khách hàng có nhu cầu ký hợp đồng, sử dụng số lượng nhiều, vui lòng liên hệ tổng đài để có chính sách giá tốt nhất.
Các Sản Phẩm Đại Lý Gas Gia Đình Đường Thăng Long Quận Tân Bình Cung Cấp:
Gas Gia Đình Xám 12kg |
Gas Gia Đình Vàng 12kg |
Gas Gia Đình Đỏ 12kg |
Gas Gia Đình Xanh VT 12kg |
Gas Gia Đình Xanh Shell 12kg |
Gas Gia Đình Xanh Petro 12kg |
Để biết thông tin chi tiết về Đại Lý Gas Gia Đình Đường Thăng Long Quận Tân Bình, giá bán các loại gas Gia Đình dân dụng, gas Gia Đình công nghiệp, chính sách giao gas, chính sách hậu mãi. Quý khách vui lòng liên hệ qua số (028) 6683 6644
Đại Lý Gas Gia Đình Đường Thăng Long Quận Tân Bình Nhận Giao Gas Tận Nơi Cho Quý Khách
Đại Lý Gas Gia Đình Đường Thăng Long Quận Tân Bình nhận giao gas tận nơi cho Quý khách gồm 15 phường: Phường 1, Phường 2, Phường 3, Phường 4, Phường 5, Phường 6, Phường 7, Phường 8, Phường 9, Phường 10, Phường 11, Phường 12, Phường 13, Phường 14, Phường 15. Khách hàng thuộc khu vực Quận Tân Bình có nhu cầu sử dụng gas vui lòng gọi gas qua số (028) 6683 6644
Thăng Long Là Một Kinh Đô
Thăng Long là kinh đô của nước Đại Việt thời Lý, Trần, Lê, Mạc, Lê Trung hưng (1010 – 1788). Trong dân dã thì địa danh tên Nôm Kẻ Chợ được dùng phổ biến nên thư tịch Tây phương về Hà Nội trước thế kỷ 19 hay dùng Cachao hay Kecho.
Lịch sử
Năm 1010, tương truyền khi vua Lý Công Uẩn rời kinh đô từ Hoa Lư đến đất Đại La thì thấy rồng bay lên nên gọi tên kinh đô mới là Thăng Long, hay “rồng bay lên” theo nghĩa Hán Việt. Ngày nay tên Thăng Long còn dùng trong văn chương, trong những cụm từ như “Thăng Long ngàn năm văn vật”… Năm 2010, là kỷ niệm 1 thiên niên kỷ của Thăng Long – Hà Nội.
Năm 1243, nhà Trần tôn tạo sửa đổi và gọi Thăng Long là Long Phượng. Cuối thời Trần, Hồ Quý Ly cho đặt tên là Đông Đô.
Năm 1428, Lê Lợi đặt kinh đô tại Thăng Long và đổi tên là Đông Kinh, vì có kinh đô thứ 2 là Tây Kinh tại Thanh Hoá. Vào khoảng thế kỷ 16, khi Đông Kinh trở thành một đô thị sầm uất, có cả người Châu Âu đến buôn bán, thì trong dân gian bắt đầu gọi Đông Kinh là Kẻ Chợ. Theo 1 người đã đến kinh đô Thăng Long là ông William Dampier người Anh thì tại đây có tới 20.000 nóc nhà, thường thấp, tường trát bùn và mái lợp rơm. Dù vậy cũng có một số nhà xây bằng gạch và lợp ngói. Hoàng cung được xây dựng nguy nga hơn dù cũng làm bằng gỗ.
Năm 1805, sau khi thống nhất đất nước, nhà Nguyễn đặt kinh đô tại Phú Xuân (Huế) và cho phá thành Thăng Long để xây thành theo phương pháp của phương Tây do kỹ sư Pháp giúp đỡ. Đồng thời vua Gia Long đổi tên chữ Hán của Thăng Long, với nghĩa là “rồng bay lên” thành ra từ đồng âm Thăng Long, nhưng mang nghĩa là “thịnh vượng”[3] khác nghĩa với thời các triều đại trước, vì cho rằng Thăng Long lúc đó không còn là kinh đô nơi vua ở cho nên không dùng biểu tượng rồng, linh vật tượng trưng cho vương quyền. Gia Long đổi phủ Phụng Thiên thành phủ Hoài Đức, còn tại kinh đô Huế cho lập phủ Thừa Thiên, trực lệ kinh kỳ. Thăng Long tồn tại cho đến thời vua Minh Mạng khi bãi bỏ Bắc Thành tổng trấn và thành lập tỉnh Hà Nội, năm 1831 niên hiệu Minh Mạng thứ 12.
Từ tháng 12 năm 2002 đến nay, trên khu vực thuộc Hoàng thành Thăng Long xưa (khu vực giữa các phố Hoàng Diệu, Hoàng Văn Thụ, Độc Lập, Bắc Sơn ở Hà Nội), các nhà khảo cổ học đã tiến hành khai quật trên một diện tích khoảng hơn 19 nghìn m², phát lộ một phức hệ di tích-di vật rất phong phú, đa dạng từ La Thành-Đại La (thế kỉ 7-9) đến thành Thăng Long (thế kỉ 11-18) và thành Hà Nội (thế kỉ 19).
Thăng Long bao gồm Hoàng thành Thăng Long và một phủ kiêm lý, là phủ Phụng Thiên, phần thị thành kề cận kinh thành (phủ Phụng Thiên mới là phần gốc lõi của Kẻ Chợ). Đứng đầu phủ Phụng Thiên là viên quan Phủ doãn, gọi là Phủ doãn phủ Phụng Thiên. Phủ Phụng Thiên, đến thời nhà Nguyễn thì đổi thành phủ Hoài Đức, vào cuối thời nhà Hậu Lê tới đầu thời nhà Nguyễn gồm 2 huyện (với tổng cộng 13 tổng có: 239 phường, thôn, trại (đơn vị cấp làng xã)):
Huyện Thọ Xương (8 tổng: 184 phường, thôn, trại) gồm các tổng:
Tả Túc (gồm 20 phường, thôn: Phúc Lâm, Nghĩa Dũng, Mỹ Lộc, Nguyên Khiết Thượng, Nguyên Khiết Hạ, Trừng Thanh Thượng, Sài Thúc-Trừng Thanh Trung, Ngũ Hầu-Trừng Thanh Trung, Bề Thượng-Trừng Thanh Trung, Bề Hạ-Trừng Thanh Trung, Cựu Vệ Tả-Trừng Thanh Trung, Ngoại Ổ-Hương Bài, Kiên Nghĩa-chợ Hà Khẩu, Tả Lâu, Bến Đá, Miếu Trung Liệt, Chợ Bến Đá, Hàng Lược, Đông Hà, Đình Hạ-Phục Cổ, Thượng-Trừng Thanh Hạ, Tả-Trừng Thanh Hạ, Hữu-Trừng Thanh Hạ, Hàng Kiếm-Trừng Thanh Hạ, Đồn Tây Long, Vạn Hà, Thủy cơ Vũ Xá, Thủy cơ Đông Trạch, Thủy cơ Trúc Võng, Thủy cơ Biện Dương, Thủy cơ Tự Nhiên, Thủy cơ Lãng Hồ),
Tiền Túc (gồm 29 phường, thôn: Thuận Mỹ, Hữu Đông Môn, Tố Tịch, Tiên Thị (chợ Tiên, nay khoảng Lý Quốc Sư-Hàng Trống-Nhà thờ Lớn), Khánh Thụy Tả, Đồng Lạc, Hàng Nồi, An Thái, Đông Thành-An Nội, Chợ Đông Thành, Thượng-Cổ Vũ, An Nội-Cổ Vũ, Trung-Cổ Vũ, Trung Hạ-Cổ Vũ, Thị Vật-Cổ Vũ, Thái Cực, Hàng Đàn, Hoa Nương, Kim Bát Thư Khánh Thụy Hữu, Kim Bát Hạ, Đông Hà Kim Bát Thượng, Chùa Tháp-Báo Thiên, Chùa Báo Thiên, Xuân Hoa (nay khoảng phố Hàng Cân), Phúc Phố (khoảng cuối phố Nhà Chung), Tô Mộc (nay khoảng phố Hàng Khay), Chân Sơn (tức Chân Sơn Minh Cầm hay Chân Cầm, nay khoảng các phố Chân Cầm-Hàng Gai-Lý Quốc Sư-Phủ Doãn), Chiêu Hội (tức Hội Vũ)),
Hữu Túc (gồm 18 phường, thôn: Đông Các, Hàng Chè, Hàng Chài, Tả Vọng, Tư Nhất, Kho Súng, Hậu Bi, Diên Hưng, Hà Khẩu, Đông An, Trung An, Nhiễu Thượng-Đông Tác, Nam Hoa, Hậu Lâu, Hàng Cá, Trung Nghĩa, Hạ Hà, Dũng Hàn),
Hậu Túc (gồm 17 phường, Thôn: Nghĩa Lập, Thanh Hà, Huyền Thiên, Tiền Trung, Vĩnh Trừ, Phú Từ, Nội Tự cửa Đông Hoa, Cửa Đông Hoa, Cửa Hậu Đông Hoa, Cầu Cháy, Đồng Xuân, Vĩnh Thái, Nhiễu Trung-Đông Tác, Đông Hà, An Phú, Đồng Thuận, Hoa Đán),
Tả Nghiêm (gồm 23 thôn, phường: (Vũ Thạch Tiểu, Vũ Thạch Hạ) (phường Vũ Thạch cổ nay thuộc khoảng đầu các phố Quang Trung và Bà Triệu, kéo đến phố Lý Thường Kiệt), (Hồi Thuần, Thuần Mỹ) (sau nhập thành Hồi Mỹ, nay khoảng phố Lý Thường Kiệt-Trần Hưng Đạo-xóm Hà Hồi-phố Trần Quốc Toản), Đổi Mã (tức Hòa Mã), Giáo Phường (nay khoảng giữa phố Huế), Hàng Bài, (Vệ Hồ Giao (tức Long Hồ), Hậu Phong Vân) (nay là Vân Hồ), Thịnh Xương (sau nhập với Yên Ninh thành Thịnh Yên), Sài Tân (nay khoảng phố Trần Cao Vân), Cấm Chỉ Hạ (nay khoảng phố Tô Hiến Thành), Nhiễu Hạ-Đông Tác, Phúc Lâm (nay khoảng Nguyễn Công Trứ-Phố Huế), Phúc Lâm Tiểu (phía tây phường Phúc Lâm, nay khoảng Bà Triệu-Tuệ Tĩnh-phố Huế), Phục Cổ (nay khoảng đầu Nguyễn Du-phố Huế), Đông Hạ-Phục Cổ (khoảng giữa phố Huế (số 133 phố Huế)), (Thống Nhất, An Thọ (Yên Thọ)) (hợp thành thôn Yên Nhất, nay là khoảng phố Huế-Thái Phiên), Hồng Mai (tức Bạch Mai, nay khoảng phố Bạch Mai), Quỳnh Lôi (nay khoảng ngõ Quỳnh), Kim Hoa (tức Kim Liên), Trung Tự-Đông Tác (nay là khoảng phường Trung Tự quận Đống Đa)),
Tiền Nghiêm (gồm 30 thôn: Vĩnh Xương, An Trung Thượng, An Trung Hạ, Hoa Ngư Chợ Cửa Nam, Lưu Truyền, Phù Mỹ, Hoa Cẩm, Tứ Mỹ, Cung Tiên, Linh Quang (nay khoảng ngõ Liên Hoa phố Khâm Thiên), Linh Đồng (nay khoảng đầu phố Khâm Thiên-ga Hàng Cỏ), Quang Hoa, Khâm Thiên Giám, Tương Thuận, Liên Thủy (tức Liên Trì, nay khoảng phố Liên Trì và các phố bắc hồ Thiền Quang), Thái Giao (tức Thể Giao, nay khoảng các phố Hồ Xuân Hương-Tuệ Tĩnh-Bà Triệu), Pháp Hoa (nay khoảng phố Trần Bình Trọng, tây hồ Thiền Quang), Hữu Lễ, Thiền Quang (khoảng phía tây hồ Thiền Quang), Tô Tiền (nay khoảng ngõ Tô Tiền phố Khâm Thiên), Trung Kính (nay khoảng đầu phố Khâm Thiên), Hàng Dầu, Bắc Thượng-Cổ Vũ, Bắc Hạ-Cổ Vũ, Thượng Môn-Báo Thiên, Thượng Môn Hạ-Báo Thiên, Thương Đồng Hạ-Báo Thiên, Cửa Nam-Đông Tác, An Tập (Yên Tập, nay khoảng phố Quán Sứ), (Nam Phụ, Nguyễn Khánh) (sau nhập lại thành thôn Phụ Khánh, nay khoảng cuối phố Lý Thường Kiệt-Thợ Nhuộm).
Hữu Nghiêm (gồm 27 phường, thôn: An Hòa (nay khoảng phố Trần Quý Cáp), Văn Mặc, Hữu Giám, Hậu Giám, Hữu Biên Giám, Minh Triết, Thị Trung Tiền, Hàng Gạo, Cầu Bươu, Quan Thổ (nay khoảng phía nam phố Khâm Thiên), Ngự Sử, Huy Văn (nay khoảng ngõ Văn Chương phố Khâm Thiên), Đỉnh Tân, Tạo Đế, Chợ Giám Hữu Biên, Hậu Bà Ngô (nay khoảng phố Nguyễn Khuyến), Tả Bà Ngô (tức Thanh Miến, nay khoảng đầu phố Văn Miếu), Trung Tả, Ngõ Hàng Kề, Nội Súng, Cổ Thành, Hàng Cháo Giám Hữu Biên, Phụng Thánh, Xã Đàn, Giao Trì (nay khoảng phố Đoàn Thị Điểm), Hàng Bột, Trung Tiền), nay thuộc phần đất quận Đống Đa,
Hậu Nghiêm (gồm 20 thôn, phường: Thanh Nhàn, (Hữu Vọng, Đức Bác) (Vọng Đức), (Hàng Hương, Hoa Viên) (Hương Viên hay Phương Viên, nay khoảng phố Lò Đúc-Trần Xuân Soạn-chợ Hôm Đức Viên), Thanh Lãng, (Cảm Ứng, An Hội) (Cảm Hội, nay là khoảng các phố Lò Đúc – Nguyễn Công Trứ-Cảm Hội), Hàm Châu (nay là Hàm Long), Trường Khánh (Tràng Khánh, sau nhập với Hàm Châu thành Hàm Khánh, nay khoảng phố Lê Văn Hưu), (An Lạc, Trung Chí) (nay là Lạc Trung), (Lương Xá, Yên Xá (An Xá)) (nay là Lương Yên), (Hàng Hương, Hoa Viên) Thọ Lão (nay khoảng dốc Thọ Lão-Lò Đúc), Hàng Rau (tức Hương Thái, nay khoảng phố Trần Xuân Soạn), Nhân Chiêu (khoảng đầu phố Trần Hưng Đạo-Hàn Thuyên), Hộ Quốc (nay là khoảng phố Nguyễn Huy Tự), Ngõ Hàng Trứng (nay khoảng phố Lê Văn Hưu), Tây Hổ (tức Hành Môn, nay khoảng phố Lê Văn Hưu)), nay thuộc phần đất các quận Hai Bà Trưng, Hoàn Kiếm.
Huyện Vĩnh Thuận (5 tổng: 55 xã, thôn, phường, trại) gồm các tổng:
Thượng (gồm 7 phường: Hòe Nhai, Thạch Khối, An Hoa, Nghi Tàm, Quảng Bá, Tây Hồ, Nhật Chiêu (Nhật Tân)),
Trung (gồm 6 phường: Bái Ân (nay thuộc phường Nghĩa Đô quận Cầu Giấy), (Trích Sài, Võng Thị, An Thái (Yên Thái), Hồ Khẩu) (nay thuộc phường Bưởi quận Tây Hồ), Thụy Chương (Thụy Khê)), nay thuộc phần đất các quận Cầu Giấy và Tây Hồ.
Nội (gồm 10 thôn, trại: Liễu Giai, Vĩnh Phúc, Thủ Lệ, Cống An, Đại An (Đại Yên), Ngọc Hà, Hữu Tiệp, Giảng Võ, Vạn Bảo, Hào Nam),
Hạ (gồm 6 phường, trại: Quán Trạm, Nam Đồng, Yên Lãng (làng Láng), Khương Thượng, Công Bộ, Thịnh Quang), nay thuộc phần đất các quận Đống Đa,…,
Yên Thành (gồm 26 phường, thôn: Yên Thành, An Thuận, Cận Hàn, An Ninh Hạ, An Canh, An Định, Chùa Trúc Bạch, Ngũ Xã Tràng, Tứ Chiếng Tràng, Chùa Long Châu, Hậu Khán Sơn, Chùa Một Cột, Chùa Tăng Phúc, Thanh Ninh, Thanh Trường, Cận Tú Nam, Tiên Châu, Dụ Hậu, Phụ Bảo, Bà Lẽ, An Viên, Quán Thánh, Khán Sơn Núi Sư, Trụ trì Trấn Vũ, An Duyên, Tân An).
Đại Lý Gas Gia Đình Đường Thăng Long Quận Tân Bình Xin Giới Thiệu Khái Quát Đến Khách Hàng Về Quận Tân Bình
♦ Đặc điểm địa lý tự nhiên
Ngày 30 tháng 04 năm 1975, miền Nam hoàn toàn giải phóng , thống nhất Tổ quốc; Đô thành Sài Gòn – Chợ Lớn – Gia Định được mang tên thành phố Hồ Chí Minh, quận Tân Bình là quận ven nội thành với số dân là 280.642 người (đầu năm 1976); diện tích 30,32 km2 trong đó sân bay Tân Sơn Nhất 13,98 km2 được chia thành 26 đơn vị hành chính cấp phường.
+ Địa hình quận nằm về hướng Tây Bắc nội thành :
Đông giáp quận Phú Nhuận, quận 3, quận 10.
Bắc giáp quận 12, quận Gò Vấp.
Tây giáp Bình Chánh.
Nam giáp quận 6, Quận 11.
+ Tọa độ địa lý:
Điểm cực Bắc : 100 49’ 90” độ vĩ Bắc ;
Điểm cực Nam: 100 45’ 25” độ vĩ Bắc;
Điểm cực Đông : 100 40’26’ độ kinh Đông;
Điểm cực Tây : 100 36’47” độ kinh Đông.
Quận Tân Bình có 2 cửa ngõ giao thông quan trọng của cả nước; Cụm cảng hàng không sân bay quốc tế Tân Sơn Nhất (diện tích 7,44 km2) và quốc lộ 22 về hướng Tây Ninh, Campuchia. Quận Tân Bình có địa lý bằng phẳng, độ cao trung bình là 4-5 m, cao nhất là khu sân bay khoảng 8-9 m, trên địa bàn cón có kênh rạch và còn đất nông nghiệp.
Đến năm 1988 theo Quyết định số 136/HĐBT ngày 27/08/1988 của Hội đồng Bộ trưởng. Quận Tân Bình được điều chỉnh địa giới hành chính từ 26 phường sáp nhập lại còn 20 phường (từ phường 1 đến phường 20), cho đến 30/11/2003,thời gian được 15 năm.
Đến cuối năm 2003,thực hiện Nghị định 130/2003/ NĐ – CP ngày 5 tháng 11 năm 2003 của Chính phủ, quận Tân Bình được điều chỉnh địa giới, tách ra thành lập quận Tân Phú. Hai quận Tân Bình và Tân Phú.
♦ Quận Tân Bình (Mới):
+ Diện tích 22,38 km2 , trong đó sân bay Tân Sơn Nhất 8,44 km2.
Đông giáp quận Phú Nhuận, Q3, Q10.
Bắc giáp quận 12, quận Gò Vấp.
Tây giáp quận Tân Phú.
Nam giáp quận 11.
+ Dân số quận còn trên 430.559 ngàn người, (bao gồm cả nhân khẩu có Đăng ký thường trú, nhưng đi nơi khác ở) 75.206 hộ.
+ Có 15 phường trực thuộc Ủy ban nhân dân quận, mang số: từ phường 1 đến phường 15 (riêng phường 14 và 15 phải điều chỉnh địa giới hành chính ở 2 quận).
Về đặc điểm dân cư
Do đặc điểm về điều kiện tự nhiên và cơ cấu kinh tế của quận Tân Bình,do tốc độ đô thị hóa, sự biến động dân số tác động khá lớn đến việc phát triển kinh tế xã hội. Có thể nói đất Tân Bình là “ Đất lành, chim đậu”, nên đến năm 2003 đã được Chính phủ điều chỉnh địa giới và tách thành một quận mới; thể hiện qua dãy số biến động của các năm cuối kỳ kế hoạch 5 năm (dân số trung bình năm) như sau:
Năm 1976 là 280.642 người
Năm 1980 là 250.472 người, giảm 11% so năm 1976 (thời kỳ này do vận động giãn dân, đi xây dựng vùng kinh tế mới).
Năm 1985 là 287.978 người, tăng 14,9% so năm 1980.
Năm 1990 là 357.202 người, tăng 24,3% so năm 1985.
Năm 1995 là 464.165 người, tăng 29,9% so năm 1990.
Năm 1999 là 612.252 người, tăng 31,9% so năm 1995.
Năm 2000 là 646.407 người, tăng 39,2% so năm 1995.
Năm 2003 là 754.160 người, tăng 11,6% so năm 1995.
Khi tách quận:
Tân Bình có số dân là : 430.160.
Tân Phú có số dân là : 324.000.
+ Cuối năm 2004 dân số thực tế cư trú là 404.239 người.
+ Đến tháng 6 năm 2005, ước tính dân số thực tế cư trú là 411.000 người.
So sánh 28 năm, chưa tách quận (1975/2003) tăng 2,7 lần;
So sánh 30 năm khi đã tách quận Tân Bình (1975/2005) tăng 1,5 lần.
Qua 3 cuộc tổng điều tra dân số, tỷ trọng dân số quận Tân Bình so với thành phố: năm 1979: 7,72 %; năm 1989: 8,5% và năm 1999: 11,49%. Năm 2004 thành phố tổ chức điều tra dân số, quận Tân Bình mới chiếm tỷ lệ 6,6% thành phố.
Mức tăng dân số tự nhiên, do trình độ dân trí và đời sống ngày càng cao, cộng với những năm gần đây công tác tuyên truyền vận động thực hiện “ Kế hoạch hóa gia đình”, nên qua các năm luôn giảm dần:
Từ năm 1976 – 1980 bình quân năm 1,68%.
Từ năm 1981 – 1985 bình quân năm 1,79%.
Từ năm 1986 – 1990 bình quân năm 1,55%.
Từ năm 1991 – 1995 bình quân năm 1,53%.
Từ năm 1996 – 2000 bình quân năm 1,38%.
Từ năm 2001 – 2005 bình quân năm 1,18%.
Về dân tộc : dân tộc Kinh chiếm 93,33%; Hoa 6,38%; Khơme 0,11%; các dân tộc khác là Tày 0,05%, Thái 0,01%, Nùng 0,03%, Mường 0,02%, Chăm 0,02% và người nước ngoài . . . Phường có nhiều người Hoa là phường 9, 10.
Về tôn giáo: Phật giáo chiếm 19,62%, Công giáo 22,9%, Tin lành 0,37%, Cao đài 0,4 %, Hoa hảo 0,01; Hồi giáo 0,02%, không có đạo chiếm 56,68% (số liệu tổng điều tra dân số 1999). Toàn quận có 140 cơ sở tôn giáo trong đó, Phật giáo 74, Công giáo 60, Tin lành 4, Cao đài 2.
Về đặc điểm cơ cấu kinh tế
Giai đoạn từ ngày 30/4/1975 giải phóng Miền Nam đến năm 1985 trong nền kinh tế tập trung kế hoạch hóa, thì cơ cấu kinh tế Tân Bình là sản xuất tiểu thủ công nghiệp, nông nghiệp và thương nghiệp.
Giai đoạn 1985 – 1990 nhà nước bắt đầu đổi mới, thì Tân Bình xác định cơ cấu kinh tế là công nghiệp, TTCN, thương nghiệp và nông nghiệp.
Giai đoạn 1991 cho đến năm 2003 chưa tách quận, cơ cấu kinh tế là công nghiệp, TTCN – Thuơng mại, dịch vụ. Giai đoạn này là giai đoạn phát triển mạnh nhất, nhanh nhất kể cả về kinh tế, xây dựng phát triển đô thị hóa và biến động tăng dần số cơ học. Là quận có giá trị sản xuất công nghiệp lớn nhất thành phố, chiếm tỷ trọng từ 15% đến 19% và có mức tăng bình quân hàng năm trên 15%. Doanh thu thương mại dịch vụ mức tăng là 18 % năm.
Năm 2004 sau khi tách quận, hiện trạng phần lớn cơ sở hoạt động kinh doanh thương mại dịch vụ nằm trên địa bàn Tân Bình, nên cơ cấu kinh tế quận Tân Bình đã xác định chuyển đổi là : Thương mại, dịch vụ – Sản xuất công nghiệp, TTCN. Với trên 3.700 doanh nghiệp ngoài quốc doanh và trên 23.700 cơ sở hộ cá thể hoạt động sản xuất kinh doanh. Cơ cấu ngành nghề: Thuơng mại chiếm 40%, dịch vụ 32%, công nghiệp 18% và hoạt động khác 10%.
Quận Tân Bình rất thuận lợi về địa lý kinh tế, về giao thông đường bộ đường hàng không, về du lịch và các hoạt động thương mại dịch vụ, lại có lực lượng sản xuất đông. Luôn mở cửa rộng đón tiếp nhưng nhà doanh nhân, nhà du lịch lữ hành và nhà đầu tư đến hoạt động trên địa bàn quận Tân Bình; làm giàu cho dân, cho đất nước và cho mình, thực hiện mục tiêu của Đảng và Nhà nước “ Dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ và văn minh”.
Đại Lý Gas Gia Đình Đường Thăng Long Quận Tân Bình Nhận Giao Gas Trên Mọi Nẻo Đường Thuộc Quận Tân Bình
Đại Lý Gas Gia Đình Đường Thăng Long Quận Tân Bình nhận giao gas tận nơi cho Quý khách trên mọi nẻo đường của 15 phường: Phường 1, Phường 2, Phường 3, Phường 4, Phường 5, Phường 6, Phường 7, Phường 8, Phường 9, Phường 10, Phường 11, Phường 12, Phường 13, Phường 14, Phường 15. Khách hàng thuộc khu vực Quận Tân Bình có nhu cầu sử dụng gas vui lòng gọi gas qua số (028) 6683 6644
Ấp Bắc | Hiệp Nhất |
Tăng Nguy Cơ Cháy Nổ ⇒ Vì Không Biết Những Việc Này
Xử Lý Đám Cháy Khí Gas – Nguồn Yuotube NTQ
Xem Thêm Các Tình Huống Khác Tại Đây
Đại Lý Gas Gia Đình Đường Thăng Long Quận Tân Bình xin thông tin đến quý khách những nguyên nhân có thể dẫn đến cháy, nổ khi sử dụng gas như:
1. Không khóa bình gas ngay sau khi sử dụng xong ⇒ Luôn khóa van bình gas ngay sau khi sử dụng xong, để đảm bảo gas không bị rò rỉ.
2. Sử dụng van điều áp quá cũ (đã hết hạn sử dụng) ⇒ Thay thế định kỳ tùy theo hạn sử dụng từng loại van mà chúng ta đang sử dụng.
3. Không thay dây dẫn gas khi đã cũ, đã bị gãy, nức ⇒ Nên thay định kỳ 1 năm 1 lần. Vì dây dẫn bằng cao su nên sẽ bị chay, nức khi sử dụng lâu ngày.
4. Sử dụng Bếp gas quá cũ, không đảm bảo an toàn ⇒ Thay thế bếp mới khi thấy bếp hoạt động không an toàn nữa.
Đại Lý Gas Gia Đình Đường Thăng Long Quận Tân Bình
Tổng Đài Tiếp Nhận Giao Gas (028) 6683 6644
Giao Gas Tận Nơi 24 Quận Huyện TP. HCM
Có Thể Bạn Quan Tâm